Một số bài thuốc chữa bệnh được bào chế từ cây hoa sim
Công dụng, chỉ định và phối hợp của cây sim như sau:
1. Rễ được dùng trị viêm dạ dày ruột cấp tính, đau dạ dày, ăn uống không tiêu, viêm gan, lỵ, phong thấp đau nhức khớp, lưng cơ đau mỏi, tử cung xuất huyết theo công năng, thoát giáng, dùng ngoài trị bỏng. Liều dùng 15-30g, sắc uống.
2. Lá được dùng trị viêm dạ dày ruột cấp tính, ăn uống không tiêu; dùng ngoài trị ngoại thương xuất huyết. Liều dùng lá khô 15-30g, dạng thuốc sắc.
3. Quả dùng trị thiếu máu khi thai nghén, yếu ốm sau khi có bệnh, thần kinh suy nhược, tai điếc, di tinh. Liều dùng 10-15g quả khô, đun sôi lấy nước uống.
Lá non của sim đắp làm liền da và cầm máu. Búp sim sắc uống trị ỉa chảy hoặc đi lỵ và rửa vết thương, vết loét. Rễ cũng dùng sắc uống trị đau tim. Quả sim chín làm rượu bổ.
Ðơn thuốc:
1. Thiếu máu, yếu ốm, suy nhược thần kinh: quả sim 15g, kê huyết đằng 15g, hà thủ ô 15g. Sắc nước uống.
2. Điều trị viêm gan cấp và mạn, chứng gan to: rễ sim 30g, rễ bùm họp 15g, rễ muồng truông khô 30g. Sắc nước uống.
3. Tiêu chảy, lỵ: búp non hoặc nụ hoa sim 8-16g tán bột hoặc sắc uống. Ta thường dùng bột lá sim và cao gỗ vang dập viên điều trị tiêu chảy.
Như đã nêu ở trên, một số bộ phận của cây sim trị viêm dạ dày ruột cấp tính, tiêu chảy, lỵ… Bạn hỏi về “bệnh đại tràng mãn tính” thì có nhiều nguyên nhân, cần phải tìm nguyên nhân rồi điều trị cho phù hợp.
Công dụng, chỉ định và phối hợp của cây sim như sau:
1. Rễ được dùng trị viêm dạ dày ruột cấp tính, đau dạ dày, ăn uống không tiêu, viêm gan, lỵ, phong thấp đau nhức khớp, lưng cơ đau mỏi, tử cung xuất huyết theo công năng, thoát giáng, dùng ngoài trị bỏng. Liều dùng 15-30g, sắc uống.
2. Lá được dùng trị viêm dạ dày ruột cấp tính, ăn uống không tiêu; dùng ngoài trị ngoại thương xuất huyết. Liều dùng lá khô 15-30g, dạng thuốc sắc.
3. Quả dùng trị thiếu máu khi thai nghén, yếu ốm sau khi có bệnh, thần kinh suy nhược, tai điếc, di tinh. Liều dùng 10-15g quả khô, đun sôi lấy nước uống.
Lá non của sim đắp làm liền da và cầm máu. Búp sim sắc uống trị ỉa chảy hoặc đi lỵ và rửa vết thương, vết loét. Rễ cũng dùng sắc uống trị đau tim. Quả sim chín làm rượu bổ.
Ðơn thuốc:
1. Thiếu máu, yếu ốm, suy nhược thần kinh: quả sim 15g, kê huyết đằng 15g, hà thủ ô 15g. Sắc nước uống.
2. Điều trị viêm gan cấp và mạn, chứng gan to: rễ sim 30g, rễ bùm họp 15g, rễ muồng truông khô 30g. Sắc nước uống.
3. Tiêu chảy, lỵ: búp non hoặc nụ hoa sim 8-16g tán bột hoặc sắc uống. Ta thường dùng bột lá sim và cao gỗ vang dập viên điều trị tiêu chảy.
Như đã nêu ở trên, một số bộ phận của cây sim trị viêm dạ dày ruột cấp tính, tiêu chảy, lỵ… Bạn hỏi về “bệnh đại tràng mãn tính” thì có nhiều nguyên nhân, cần phải tìm nguyên nhân rồi điều trị cho phù hợp.
Xem thêm: triệu chứng viêm gan
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét